1. Đăng ký xe máy tại Công an xã
Từ ngày 21/5/2022, công tác đăng ký xe máy được thực hiện tại Công an cấp xã. Cụ thể:
- Công an xã, phường, thị trấn (sau đây ghi là công an cấp xã) thực hiện:
+ Đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình;
+ Tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
- Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của công an cấp xã: thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư số này. Theo đó, căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông:
+ Thực hiện phân cấp đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
+ Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện; thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
+ Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).
+ Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
2. Bổ sung trình tự xử lý nếu không dừng được phương tiện giao thông vi phạm
Theo quy định của Thông tư số 65/2020/TT-BCA, sau khi xác minh được người vi phạm, cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thẳng thông báo mời người vi phạm đến trụ sở để giải quyết. Trong trường hợp người vi phạm không đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết thì mới gửi thông báo đến công an xã nơi người đó cư trú.
Tuy nhiên, Thông tư số 15/2022/TT-BCA đã quy định mới:
- Nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm:
+ Cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thông báo yêu cầu người vi phạm đến trụ sở công an cấp xã, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc.
+ Khi người vi phạm đến làm việc thì trưởng công an cấp xã, trưởng công an cấp huyện tiến hành lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông theo quy định.
- Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BCA cũng quy định, khi phát hiện vi phạm thông qua phương tiện, thiết bị nghiệp vụ của lực lượng CSGT mà không dừng được phương tiện để xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ xác định thông tin về người và phương tiện vi phạm. Trường hợp người vi phạm không cư trú tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm, kết quả phạt nguội sẽ được xử lý như sau:
+ Chuyển kết quả đến công an xã nơi người vi phạm cư trú: Nếu vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng công an cấp xã.
+ Chuyển kết quả đến công an huyện nơi người vi phạm cư trú: Nếu vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã nhưng công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối.
- Quá thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
+ Cập nhật thông tin của phương tiện vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo quy định;
+ Gửi thông báo về phương tiện vi phạm cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm); đồng thời, cập nhật trạng thái cảnh báo đã gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 15/2022/TT-BCA sửa đổi quy định về xác minh, thu thập tài liệu, tình tiết xác định vi phạm hành chính và xử lý vi phạm, cụ thể căn cứ yêu cầu cụ thể từng vụ việc, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:
- Xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện; gửi thông báo đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 03/65/68).
- Đồng thời, gửi thông báo đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện cư trú, đóng trụ sở; Công an cấp xã khi nhận được thông báo có trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện và đề nghị chủ phương tiện thực hiện theo thông báo và báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo (theo mẫu số 04/65/68);
- Thực hiện biện pháp xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Bổ sung quy định nộp tiền phạt qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an
Theo khoản 6 Điều 5 Thông tư số 15/2022/TT-BCA, trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an:
+ Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
+ Người vi phạm truy cập vào cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích;
+ Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu Biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ;
– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn trước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Kéo dài thời hạn gửi thông báo cảnh báo đăng kiểm ô tô
Cũng theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA, từ ngày 21/5/2022, thời hạn gửi thông báo cảnh báo đăng kiểm ô tô cũng được kéo dài thành 20 ngày nhưng tính theo ngày thông thường, chứ không phải ngày làm việc.
Như vậy, nếu sau 20 ngày kể từ ngày cơ quan Công an gửi thông báo phạt nguội mà người vi phạm không đến giải quyết thì phương tiện sẽ bị đưa vào phần mềm cảnh báo đăng kiểm của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Lúc này, nếu chưa giải quyết vi phạm mà đem ô tô đi kiểm định, chủ xe sẽ bị từ chối đăng kiểm (còn theo Thông tư số 65/2020/TT-BCA, trong thời hạn 15 ngày làm việc, tính từ ngày gửi thông báo phạt nguội mà người vi phạm không đến trụ sở CSGT thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa ô tô vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định).
5. Nội dung thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy và xe ô tô của mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA
* Xe mô tô, xe gắn máy (xem Phụ lục, trang 8)
- Trên mặt sau giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy: Có thêm thông tin “CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN”.
Việc bổ sung thông tin này trên giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy nhằm đồng bộ với quy định cho phép người dân có thể làm đăng ký xe máy tại Công an xã.
- Trên mặt trước giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy: Bổ sung chức danh “Trưởng Công an xã, phường, thị trấn” tại mục (7) khi ký cấp cà vẹt xe.
Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu số 02/58) thay thế mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA .
* Xe ô tô (xem Phụ lục, trang 9)
- Ở mặt trước của giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô: Ở dòng “Số chỗ ngồi” được dịch sang tiếng Anh là “Number of seats” (thay vì dịch là “Sit” như hiện nay).
Cũng tại mặt trước, bổ sung chức danh “TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ” tại mục (6) khi ký cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô.
- Ở mặt sau giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô: Bổ sung chức danh “CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ” tại mục (3).
Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu số 03/58) thay thế mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA .
II. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NỔI BẬT CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 5/2022
1. Quy định mới về tổ chức liên kết đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp
Theo nội dung được đề cập tại Thông tư số 05/2022/TT-BLĐTBXH ngày 04/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về tổ chức liên kết đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp cụ thể như sau:
(1) Đơn vị chủ trì liên kết đào tạo: Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ nhà giáo theo quy định trong chương trình đào tạo và chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị tối thiểu để tổ chức đào tạo theo các hình thức liên kết đảm bảo chất lượng đào tạo.
(2) Đơn vị phối hợp liên kết đào tạo: Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo tùy thuộc vào điều kiện và hình thức liên kết đào tạo. Kế hoạch, thời gian, khối lượng nội dung giảng dạy do hai bên thống nhất và được thể hiện trong hợp đồng liên kết đào tạo theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
(3) Chỉ tiêu tuyển sinh liên kết đào tạo nằm trong tổng chỉ tiêu được cấp theo đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp của đơn vị chủ trì liên kết.
(4) Việc quản lý người học trong quá trình đào tạo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy chế công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng.
(5) Việc liên kết theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.
Thông tư số 05/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 20/5/2022.
2. Tăng mức vay vốn cho học sinh, sinh viên
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23/3/2022 về sửa đổi, bổ sung Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/5/2022.
Theo đó, tăng mức cho vay tối đa đối với học sinh, sinh viên lên 04 triệu đồng/tháng từ ngày 19/5/2022.
Hiện nay, mức vay vốn tối đa đối với học sinh, sinh viên là 2,5 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg còn sửa đổi đối tượng cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng, cụ thể:
- Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật;
- Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật (quy định mới).
- Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật (quy định mới).
3. Giới hạn thời gian tối đa học trung cấp, cao đẳng
Kể từ ngày 15/5/2022, Thông tư số 04/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo tín chỉ sẽ chính thức hiệu lực.
Theo đó, thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng sẽ do hiệu trưởng quyết định nhưng phải đảm bảo:
- Không vượt quá 1,5 lần thời gian đào tạo đối với chương trình từ hai đến ba năm học.
- không vượt quá 02 lần thời gian đào tạo đối với chương trình từ một đến dưới hai năm học.
Như vậy, thời gian học trung cấp, cao đẳng tối đa chỉ đến 4,5 năm đối với các chương trình đào tạo 03 năm.
Trong khi Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH quy định thời gian tối đa không vượt quá 02 lần thời gian thiết kế cho chương trình từ hai đến ba năm học, không vượt quá 03 lần thời gian thiết kế cho chương trình từ một đến dưới hai năm học.
4. Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân xuất ngũ
Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân xuất ngũ là nội dung được đề cập tại Thông tư số 22/2022/TT-BQP ngày 02/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Theo đó, từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức trợ cấp hàng tháng của tháng 12/2021.
Mức trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:
- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.031.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.123.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.217.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.309.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.400.000 đồng/tháng.
Thông tư số 22/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/5/2022.
5. Bổ sung trường hợp miễn phí sử dụng tần số vô tuyến điện
Thông tư số 11/2022/TT-BTC ngày 21/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 265/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện, đã bổ sung các trường hợp miễn phí sử dụng tần số vô tuyến điện sau:
- Thiết bị đầu cuối vệ tinh phục vụ mục đích giám sát hành trình tàu cá;
- Thiết bị vô tuyến điện hoạt động trên các băng tần quy hoạch cho phương tiện nghề cá đặt trên tàu;
- Máy phát dự phòng có cùng tần số phát, cùng vị trí ăng ten và công suất phát ERP nhỏ hơn hoặc bằng máy phát sóng chính đã được cấp phép.
Thông tư số 11/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/5/2022.
6. Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ đăng ký phân loại doanh nghiệp bằng 2 hình thức
Thông tư số 21/2021/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ, có hiệu lực từ ngày 01/5/2022.
Theo đó, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ đăng ký phân loại với Cơ quan tiếp nhận bằng một trong hai hình thức sau:
- Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.
- Hình thức trực tiếp:
+ Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận.
+ Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật.
7. Sửa đổi, bổ sung quy định thời hạn cấp giấy phép, giám định văn hóa phẩm nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh
Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2022/NĐ-CP ngày 25/3/2022 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, có hiệu lực từ ngày 10/5/2022.
Theo đó, thời hạn cấp giấy phép, giám định văn hóa phẩm nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh được quy định như sau:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.
- Đối với văn hóa phẩm là phim: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép (Nội dung bổ sung). Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.
Nguồn: Sưu tầm và biên tập từ:
1. Tiện ích văn bản luật thuộc Công ty Cổ phần Truyền thông Quốc tế INCOM tại địa chỉ website:
//luatvietnam.vn/chinh-sach-moi-hang-thang/chinh-sach-moi-noi-bat-co-hieu-luc-thang-5-2022-559-89410-article.html
2. Trang thông tin điện tử Tin tức pháp luật thuộc Công ty Thư viện Pháp luật tại địa chỉ website:
//thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/40434/06-chinh-sach-co-hieu-luc-tu-thang-05-2022
Trên đây là nội dung Đề cương sinh hoạt “Ngày Pháp luật” tháng 5 năm 2022 của Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện./.
PHỤ LỤC
THAY ĐỔI THÔNG TIN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE
(Mẫu số 02/58 và 03/58 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA)
1. Thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy
- Trên mặt sau giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy: Có thêm thông tin “CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN”.
Việc bổ sung thông tin này trên giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy nhằm đồng bộ với quy định cho phép người dân có thể làm đăng ký xe máy tại Công an xã.
- Trên mặt trước giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy: Bổ sung chức danh “Trưởng Công an xã, phường, thị trấn” tại mục (7) khi ký cấp cà vẹt xe.
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public Security |
(3) |
CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
(4) |
The Traffic Police Department |
The Traffic Police Division |
(5) |
|
CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN |
(6) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(7) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; TRƯỞNG CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN |
Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. |
Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu số 02/58) thay thế mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
2. Thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô
- Ở mặt trước của giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô: Ở dòng “Số chỗ ngồi” được dịch sang tiếng Anh là “Number of seats” (thay vì dịch là “Sit” như hiện nay).
Cũng tại mặt trước, bổ sung chức danh “TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ” tại mục (6) khi ký cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô.
- Ở mặt sau giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô: Bổ sung chức danh “CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ” tại mục (3).
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public Security |
(3) |
CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
(4) |
The Traffic Police Department |
The Traffic Police Division |
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
Chứng nhận đăng ký xe ô tô in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. |